Ho ra máu thường là biểu hiện của những bệnh lý đường hô hấp như: lao phổi, dãn phế quản, ung thư phổi, nhiễm trùng hô hấp, đôi khi nó là biểu hiện của bệnh lý tim mạch hẹp van 2 lá... Điều quan trọng đầu tiên là cần xác định người bệnh bị ho ra máu hay nôn ra máu.
Ho ra máu có thể nguy hiểm tới tính mạng nên cần đến ngay cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Cận lâm sàng giúp chẩn đoán tùy vào nguyên nhân, thường là: xét nghiệm máu, chụp X- Quang ngực, soi cấy đàm, chụp CT-Scanner ngực, nội soi phế quản, siêu âm tim...
1. Thế nào là ho ra máu thật sự?
Ho ra máu thực sự là tình trạng khạc ra máu khi cố gắng sức ho, máu thường có bọt, màu đỏ tươi. Trước khi ho thường có triệu chứng: nóng rát sau xương ức, đau ngực, ngứa cổ.
Cần phân biệt với:
- Khạc ra máu từ đường mũi họng: máu khạc dễ dàng không kèm gắng sức ho, kèm các bệnh lý chảy máu vùng mũi họng dễ dàng phát hiện như: chảy máu cam, bệnh răng lợi, polyp mũi…
- Nôn ra máu: thường máu có lẫn thức ăn, không có bọt. Trước khi nôn thường đau bụng, hoặc có bệnh lý về tiêu hóa trước đây như xơ gan, loét dạ dày tá tràng, dùng thuốc giảm đau kéo dài.
2. Các nguyên nhân thường gặp:
a. Lao phổi: đây là nguyên nhân thường gặp
- Triệu chứng gợi ý: Ho khạc đờm trên 2 tuần, có thể kèm ho ra máu tươi hoặc đờm vướng máu, có thể từ ít đến nhiều, gầy sút, kém ăn, mệt mỏi, sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi đêm, đau ngực, tình trạng nặng thì sẽ gây khó thở.
- Cận lâm sàng cần cho chẩn đoán: chụp X-Quang phổi và xét nghiệm đờm.
- Bệnh có tính lây lan và để lại nhiều di chứng nên cần được phát hiện và điều trị sớm.
b. Dãn phế quản:
- Dãn phế quản thường do di chứng của lao phổi hoặc sau một nhiễm trùng mạn tính ở phổi như áp xe phổi, viêm phổi do hít phải dị vật đường thở.
- Biểu hiện bằng: ho ra máu lượng ít (3-5ml, khoảng một muỗng cà phê) tự cầm trong vòng 3-5 ngày, tái đi tái lại nhiều lần, hoặc ho ra máu lượng nhiều (>100 ml) có thể dẫn tới tử vong.
- Cận lâm sàng cần cho chẩn đoán: X-Quang phổi và CT-Scanner ngực có cản quang.
- Điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ thùy phổi bị dãn, hoặc thuyên tắc mạch máu.
c. Ung thư phổi:
- Đây là bệnh lý ác tính, diễn tiến thường âm thầm, giai đoạn đầu ít có triệu chứng, hay xảy ra ở người hút thuốc lá nhiều.
- Giai đoạn trễ sẽ có biểu hiện: ho kéo dài, đau ngực, khó thở, sụt cân, ho ra máu thường lượng ít.
- Cận lâm sàng cần cho chẩn đoán: X-Quang phổi, CT-Scanner ngực có cản quang, nội soi phế quản, sinh thiết u.
- Điều trị tùy theo đánh giá giai đoạn tiến triển của bệnh.
d. Bệnh lý nhiễm trùng hô hấp: Có thể do viêm phổi hoại tử, viêm phế quản cấp, áp xe phổi, u nấm phổi, nấm phổi.
Triệu chứng gợi ý thường có: Sốt, ho khạc đờm mủ, đau ngực kiểu màng phổi (nghĩa là đau ngực khi ho, hít sâu vào, thay đổi tư thế).