Khái niệm Vi bằng được ghi nhận ở Khoản 3 Điều 2 Nghị định 08 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại: "Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020".
Giá trị pháp lý của vi bằng
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, vi bằng có giá trị pháp lý như sau:
- Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
- Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Ai có thẩm quyền lập vi bằng?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thì Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc. Như vậy lập vi bằng được xem là một trong những chức năng quan trọng của Thừa phát lại.