Ở nước ta, cây sả rất dễ dàng tìm được ở mọi vùng miền, đặc biệt là ở các tỉnh Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ. Thành phần hóa học chính có trong cây sả gồm: citronella; citra; geraniol; citronellol. Theo một số nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí y khoa Braxin cho thấy, sử dụng sả giống như một phương pháp điều trị nhiễm trùng khuẩn staph. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện, các tinh chất chứa trong cây sả có tác dụng ức chế và tiêu diệt vi khuẩn tốt hơn các loại thuốc kháng sinh.
Bên cạnh đó, sả có tác dụng thông tiểu tiện và hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. Chính vì vậy, chúng giúp tuyến tụy, thận, gan và bàng quang trở nên sạch sẽ hơn. Ngoài ra, các tinh chất chiết xuất từ sả chanh có tác dụng chống viêm, giúp cải thiện triệu chứng bệnh viêm ruột.
Đặc biệt, Theo các nhà khoa học, thường xuyên sử dụng nước sả sẽ giúp tiêu diệt tế bào ung thư như ung thư vú và ung thư gan. Bởi trong tinh chất sả có chứa thành phần luteolin – hoạt chất có khả năng ức chế, làm chậm sự tăng trưởng và tiêu diệt tế bào ung thư.
Ngoài những tác dụng nêu trên, cây sả còn được biết đến bởi những công dụng sau: Làm đẹp da; điều trị rối loạn kinh nguyệt; chống trầm cảm; cải thiện tình trạng căng thẳng, chóng mặt và hỗ trợ điều trị bệnh Parkinson, Alzheimer; tốt cho tóc; giúp giảm cân; có lợi cho hệ tiêu hóa.
Về tác dụng phụ của cây sả, hiện nay vẫn chưa có bất kỳ tài liệu nào ghi chép về tính không an toàn của cây sả. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn sức khỏe, phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú không nên sử dụng sả để điều trị bệnh. Nguyên nhân là do sả có tác dụng kích thích tử cung dẫn đến sẩy thai.