Theo đó, kể từ 1.1.2021, người lao động sẽ chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp dưới đây sẽ là đúng luật.
Đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động
Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định,...
Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc....
So với Bộ luật Lao động 2012, Bột luật Lao động 2019 đã mở rộng trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động lên tới 13 trường hợp, hơn 03 trường hợp so với Bộ luật Lao động 2012.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Trường hợp 1: Chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước có thời hạn
Tại Bộ luật Lao động 2019, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã được nâng lên, nhiều chuyên gia cho rằng Bộ luật Lao động 2019 được ban hành theo hướng có lợi cho người lao động nhiều hơn là người sử dụng lao động.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng là một phần quyền lợi được nâng lên của người lao động. Nếu theo Bộ luật Lao động 2012 thì người lao động ký hợp đồng xác định thời hạn khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải thuộc trường hợp luật quy định và phải báo trước thời hạn. Tuy nhiên, qua Bộ luật Lao động 2019, người lao động chỉ cần báo trước đúng thời hạn mà không cần thuộc bất kỳ trường hợp nào.
Trường hợp 2: Chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;